Khuyết tật và các dấu hiệu nhận biết

BsCKII Đỗ Xuân Hoàng

Phụ trách khu khám Bệnh theo yêu cầu

 

Khuyết tật là tình trạng suy giảm hoặc mất một hoặc nhiều chức năng cơ thể, giác quan, trí tuệ hoặc tâm lý, dẫn đến hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt và hòa nhập xã hội.

Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam (năm 2010), người khuyết tật là “người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng, biểu hiện dưới dạng tật, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”.

Nhận biết sớm trẻ khuyết tật giúp can thiệp kịp thời, cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ. Dưới đây là các dấu hiệu phổ biến theo từng loại khuyết tật:

  1. Khuyết tật trí tuệ
  • Chậm phát triển nhận thức, khó ghi nhớ hoặc tiếp thu kiến thức so với bạn cùng tuổi.
  • Chậm biết nói, vốn từ hạn chế, khó diễn đạt ý tưởng.
  • Khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng tự phục vụ như ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân.
  • Khó tập trung, dễ bị phân tâm.


Đây là hình ảnh minh họa chân thực về một trẻ có khuyết tật trí tuệ trong lớp, thể hiện sự khó khăn trong việc tập trung và tiếp thu.

  1. Khuyết tật nghe
  • Không phản ứng với âm thanh hoặc giật mình khi có tiếng động lớn.
  • Chậm nói hoặc không nói rõ ràng, phát âm sai nhiều.
  • Thường xuyên quay đầu hoặc nghiêng tai khi nghe.
  • Không phản ứng khi được gọi tên, ngay cả khi ở khoảng cách gần.


Đây là hình ảnh minh họa chân thực về một trẻ khiếm thính trong lớp học, gặp khó khăn trong việc hiểu bài giảng và nhận sự hỗ trợ từ giáo viên bằng ngôn ngữ ký hiệu và hình ảnh trực quan.

  1. Khuyết tật thị giác
  • Nheo mắt, dụi mắt liên tục hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
  • Khó khăn trong việc theo dõi đồ vật hoặc nhận diện khuôn mặt.
  • Khó xác định khoảng cách hoặc hay vấp ngã.
  • Không thể nhận diện màu sắc hoặc ánh sáng yếu.
  • Mắt bị rung giật, lác hoặc có dấu hiệu đục thủy tinh thể.


Đây là hình ảnh minh họa chân thực về một trẻ khiếm thị trong lớp học, đang sử dụng tay để đọc chữ nổi Braille với sự hỗ trợ từ giáo viên.

  1. Khuyết tật vận động
  • Chậm biết lẫy, bò, đi, đứng so với trẻ bình thường.
  • Cơ thể có biểu hiện cứng hoặc mềm nhũn bất thường.
  • Khó kiểm soát vận động tay chân, có thể co giật hoặc mất thăng bằng.
  • Dị dạng tay, chân hoặc cột sống.


Đây là hình ảnh minh họa chân thực về một trẻ khuyết tật vận động, sử dụng xe lăn và nhận sự hỗ trợ từ bạn bè và giáo viên.

  1. Rối loạn phổ tự kỷ
  • Ít giao tiếp bằng mắt, không phản ứng khi được gọi tên.
  • Không bộc lộ cảm xúc, ít hoặc không thể hiện sự quan tâm đến người khác.
  • Thích lặp đi lặp lại hành động, lời nói hoặc chơi với đồ vật theo cách không bình thường.
  • Nhạy cảm quá mức hoặc thờ ơ với âm thanh, ánh sáng, cảm giác chạm.


Đây là hình ảnh minh họa chân thực về một trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ trong lớp học, đang tập trung xếp các đồ vật trong khi các bạn khác tương tác xung quanh.

  1. Rối loạn ngôn ngữ
  • Chậm nói hoặc không nói khi đến tuổi học nói.
  • Gặp khó khăn khi phát âm, nói lắp, nói ngọng nặng.
  • Không hiểu hoặc khó thực hiện theo chỉ dẫn đơn giản.
  • Khó khăn trong việc ghép câu, diễn đạt suy nghĩ.


Đây là hình ảnh chân thực hơn về một trẻ bị rối loạn ngôn ngữ đang sử dụng bảng giao tiếp với sự hướng dẫn của nhà trị liệu.

Nếu phát hiện trẻ có một hoặc nhiều dấu hiệu trên, cha mẹ nên đưa trẻ đến khám chuyên khoa, chẳng hạn như tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lào Cai, để được thăm khám chuyên sâu, thực hiện các bài kiểm tra đánh giá chính xác và có biện pháp can thiệp sớm, kịp thời, hiệu quả.

FACEBOOK BỆNH VIỆN

Facebook Pagelike Widget

THỐNG KÊ TRUY CẬP

1547837
Views Today : 313
Total views : 2122886
Who's Online : 4
Điện thoại
Zalo
Tin nhắn
Tin nhắn
Điện thoại
Zalo